Thứ Ba, tháng 4 17, 2018

4 thủ thuật tối ưu website sử dụng Hosting cPanel

Nếu bạn sử dụng Shared Web Hosting, gần như chắc chắn sẽ dùng cPanel để quản lý. Tuy nhiên, bạn đã biết cách tối ưu cấu hình để sử dụng hosting hiệu quả hơn chưa? Hãy tham khảo một số thủ thuật trong bài viết này nhé.
cPanel vô cùng phổ biến trên thế giới vì dễ dàng sử dụng, phù hợp với rất nhiều đối tượng người dùng khác nhau. Bài viết này mình dựa theo giao diện cPanel 64.0.20 của Hawk Host, những nhà cung cấp khác cũng thực hiện tương tự.

I. Tối ưu PHP 7.1

1. Lựa chọn phiên bản PHP 7.1

Các nhà cung cấp hosting thường lựa chọn PHP 5.6 mặc định, vì phiên bản đã xuất hiện từ lâu, khả năng tương thích với các loại mã nguồn cao hơn so với PHP 7.0 hay PHP 7.1.
Tuy nhiên, nếu bạn đang sử dụng WordPress, Joomla, Magento…, hãy lựa chọn phiên bản PHP 7.1 thay thế cho PHP 5.6. Bởi vì những loại mã nguồn thông dụng này được update liên tục, đảm bảo tương thích 100% với PHP mới nhất, tất nhiên phải trong điều kiện bạn thường xuyên update version.
Theo một số nghiên cứu đánh giá, WordPress sử dụng PHP 7 cho hiệu năng hoạt động cao gấp 3 lần so với PHP 5.6. Một điểm lưu ý nữa, phiên bản PHP 5.6 hiện nay đã ngừng phát triển, chỉ còn hỗ trợ những bản vá bảo mật nguy hiểm mà thôi. Xem thêm PHP Supported Versions.
Sử dụng PHP 7 là xu thế tất yếu, nếu code của bạn chưa tương thích tốt, lời khuyên của mình là hãy dành thời gian để tối ưu, thay thế các function đã deprecated, tận dụng tối đa sức mạnh của PHP 7.
Hầu hết các nhà cung cấp hosting đều cho phép bạn chuyển đổi giữa các phiên bản PHP. Trong cPanel, bạn hãy chọn Select PHP Version.
Tiếp theo lựa chọn PHP Version 7.1 (hoặc PHP 7.0) và nhấn nút Set as current.

2. Kích hoạt một số extension cần thiết

PHP 7.1 đi kèm một số extension giúp nâng cao hiệu suất hoạt động của website lên rất nhiều, ví dụ như Zend OpcacheMemcached. Những extension này mà không biết kích hoạt khi xài cPanel thì quá uổng.
Vẫn trong trang PHP Selector | extensions, bạn hãy click lựa chọn thêm opcache và memcached rồi nhấn Saveđể lưu. Xem hình bên trên.
Opcache là một extension rất quan trọng, giúp những file .PHP không cần phải biên dịch lại mỗi khi chạy, tăng tốc độ xử lý và phản hồi của website. Opcache thì chỉ cần kích hoạt là chạy, không cần cấu hình gì thêm. Extension này gần như bắt buộc bạn phải kích hoạt khi sử dụng hosting nha, lưu ý.
Memcached cache query, giúp giảm tải cho MySQL Server, tùy nhà cung cấp hosting có hỗ trợ hay không mà bạn có thể kích hoạt được. Xem thêm hướng dẫn sử dụng Memcached với Hawk Host.
Hawk Host mới cập nhật, bổ sung thêm ứng dụng cache Redis mang lại tốc độ tốt hơn cho website, mời các bạn tham khảo hướng dẫn kích hoạt tại đây.
Lưu ý: một số nhà cung cấp hosting không đưa ra những lựa chọn extension mặc định khi kích hoạt PHP 7, bạn cần tick chọn lại như hình này rồi nhấn nút Save thì website mới hoạt động được.

3. Cấu hình lại các tham số cần thiết

Ngoài việc thay đổi phiên bản PHP mặc định, bạn còn có thể cấu hình lại các thông số của PHP để phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng thực tế.
Vẫn trong trang Select PHP Version, bạn hãy nhấn vào link Switch to PHP Options. Những thông số bạn được phép điều chỉnh sẽ xuất hiện:
Những thông số đã được điều chỉnh lại sẽ có màu xanh lá cây, còn mặc định là màu xám.
Ý nghĩa của một số option như sau:
  • allow_url_fopen: Cho phép sử dụng hàm fopen.
  • date.timezone: Thay đổi múi giờ mặc định trong PHP.
  • display_errors: Bật/tắt hiển thị lỗi PHP ra ngoài website.
  • error_reporting: Tùy chọn các lỗi PHP được báo cáo.
  • file_uploads: Cho phép upload qua PHP.
  • include_path: Đường dẫn lưu cấu hình PHP, không nên thay đổi.
  • log_errors: Bật tắt file log, nên bật để kiểm tra lỗi (nếu có) khi lên PHP 7.
  • mail.force_extra_parameters: Thêm các tham số tùy chỉnh khi gửi mail.
  • max_execution_time: Tùy chỉnh thời gian tối đa để thực thi PHP.
  • max_input_time: Thời gian tối đa để PHP phân tích dữ liệu nhập vào, -1 là không giới hạn.
  • max_input_vars: Giới hạn số lượng tham số truyền vào.
  • memory_limit: Bộ nhớ tối đa mà PHP được phép sử dụng.
  • open_basedir: Thiết lập đường dẫn thư mục mà PHP được phép thực thi, để trống để sử dụng thiết lập mặc định của máy chủ.
  • post_max_size: Thiết lập kích thước dữ liệu tối đa được gởi đi.
  • session.save_path: Thiết lập thư mục chứa session trong PHP.
  • short_open_tag: Cho phép PHP sử dụng thẻ mở rút gọn
  • upload_max_filesize: thiết lập kích thước tập tin tối đa được phép tải lên máy chủ thông qua PHP.
Sau khi thay đổi, nhấn Save để lưu.
Chú ý:
Trước khi lên PHP 7, các bạn có thể sử dụng plugin WordPress PHP Compatibility Checker để kiểm tra tính tương thích của những plugin đang dùng.
Nếu lên PHP 7 mà gặp lỗi trắng trang, không hiện thông báo gì cụ thể thì cần mở file error_log ở thư mục public_html để kiểm tra vấn đề và khắc phục.
Trường hợp cuối cùng không xử lý được, bạn chỉ cần quay trở lại phiên bản PHP cũ là xong.

II. Kích hoạt Let’s Encrypt

Có khoảng 1/3 số website trên thế giới đã chuyển sang sử dụng giao thức HTTPS thay vì HTTP và con số này vẫn đang tiếp tục tăng vì những lợi ích mà HTTPS mang lại. Thật tuyệt vời khi chúng ta có thể sử dụng SSL hoàn toàn miễn phí, kích hoạt trực tiếp ngay trong cPanel với sự hỗ trợ từ Let’s Encrypt.
Mặc định chứng chỉ được kích hoạt có thời gian sử dụng 3 tháng, tuy nhiên cPanel hỗ trợ bạn tự động gia hạn luôn, nên sau khi kích hoạt xong bạn yên tâm sử dụng free forever thôi, không phải lo nghĩ gì nữa.
Ngoài việc bảo mật dữ liệu truyền tải giữa người dùng và máy chủ, có một lợi ích rất lớn mà nhiều bạn không để ý tới khi sử dụng Let’s Encrypt kích hoạt qua cPanel, đó là HTTP 2.
HTTP 2 là phiên bản nâng cấp của giao thức truyền tải HTTP/1.1 cũ kĩ ra đời từ năm 1999 mà chúng ta đang sử dụng ngày nay. HTTP 2 giúp trang web tải nhanh hơn từ 3 tới 10 lần, các kết nối có thời gian “sống” dài hơn, nội dung xuất hiện nhanh hơn, hỗ trợ nhiều kết nối song song. Trực tiếp trải nghiệm tốc độ HTTP/1.1 với HTTP/2 tại đây.
Sau khi kích hoạt Let’s Encrypt, kiểm tra quá trình load site sử dụng Developer Tools, bạn sẽ thấy toàn bộ dữ liệu hình ảnh, file .js, file .css đều đã chuyển sang sử dụng giao thức HTTP 2. Không cần cấu hình gì thêm.
Với quá nhiều lợi ích đi kèm như vậy, chả có lí do gì để chần chừ nữa cả, bạn hãy nhanh chóng kiểm tra xem nhà cung cấp dịch vụ hosting của bạn có hỗ trợ không và kích hoạt ngay Let’s Encrypt nhé.

III. Kích hoạt LiteSpeed Cache

LiteSpeed Webserver là sự thay thế hoàn hảo cho Apache, nó có tốc độ xử lý nhanh hơn 900% so với Apache khi xử lý dữ liệu tĩnh và nhanh hơn 50% khi xử lý những request PHP.
Khi đã sử dụng LiteSpeed, đa phần các nhà cung cấp sẽ kích hoạt thêm tính năng caching mạnh mẽ LiteSpeed Cache, hoạt động tương tự như mod_cache của Apache nhưng có hiệu năng vô cùng mạnh mẽ như Varnish Cache vậy.
Vì cache ở tầng server nên LiteSpeed Cache sẽ hoạt động hiệu quả hơn so với cache ở tầng ứng dụng application. Do đó, nếu web hosting có hỗ trợ các bạn nên sử dụng LiteSpeed Cache thay cho các plugin cache khác.
Một số nhà cung cấp Hosting sử dụng LiteSpeed Web Server các bạn có thể lựa chọn đăng ký như: StableHostHawk HostAZDIGI

Kích hoạt LiteSpeed Cache với WordPress

Để sử dụng được cache đầu tiên bạn phải thay đổi đường dẫn mặc định Permalink của WordPress sang dạng custom khác, ví dụ như Post name:
Tiếp theo cài đặt và kích hoạt plugin LiteSpeed Cache:
Plugin sẽ tự động kích hoạt tính năng cache, để cấu hình thêm bạn có thể vào phần Settings của LiteSpeed Cache. Kiểm tra cache có hoạt động không bằng tool check header, lần đầu request bạn có thể thấy X-LiteSpeed-Cache => miss, nhưng từ request thứ 2 sẽ trả về X-LiteSpeed-Cache => hit. Vậy là LiteSpeed Cache hoạt động rồi đó.

Kích hoạt LiteSpeed Cache với những code khác

Với những code khác, nếu không có plugin tương ứng đi kèm, bạn chỉ cần thêm đoạn code bên dưới lên đầu file .htaccess là xong:

CacheLookup public on

Một số nhà cung cấp sử dụng LiteSpeed Webserver có hỗ trợ cache như Hawk HostStableHostAZDIGI

IV. Tối ưu Browser Caching

Cả Apache và LiteSpeed Webserver đều hỗ trợ file .htaccess, bạn có thể tận dụng để tối ưu Browser Caching, yêu cầu trình duyệt không load lại những file tĩnh, ít thay đổi như JS, CSS, ảnh và các file media khác (pdf, flash,…) mỗi khi có request.
Mở file .htaccess ở thư mục gốc của website, chèn đoạn code sau vào bên dưới:

 # Enable expirations
 ExpiresActive On 
 # Default directive
 ExpiresDefault "access plus 1 month"
 # My favicon
 ExpiresByType image/x-icon "access plus 1 year"
 # Images
 ExpiresByType image/gif "access plus 1 month"
 ExpiresByType image/png "access plus 1 month"
 ExpiresByType image/jpg "access plus 1 month"
 ExpiresByType image/jpeg "access plus 1 month"
 # CSS
 ExpiresByType text/css "access plus 1 month"
 # Javascript
 ExpiresByType application/javascript "access plus 1 month"
Để kiểm tra, bạn hãy dùng tool check header với 1 URL là file ảnh hoặc CSS, nếu thấy header có chứa Cache-Control và Expires cộng thêm 1 tháng là thành công:
Hoặc có header X-LiteSpeed-Cache-Control:

Hi vọng với bài viết này, các bạn sẽ sử dụng được hosting hiệu quả hơn. Nếu biết thêm thủ thuật nào khác, hãy chia sẻ bằng cách để lại comment bên dưới nha.

Hướng dẫn trỏ Tên miền về Hosting

Hướng dẫn trỏ Tên miền về Hosting » Canh Me <!-- managing ads with Advanced Ads
Nếu muốn có một website trên mạng, bạn bắt buộc phải có 2 thứ, đó là Tên miền và Hosting. Sau đó, để sử dụng được, bạn cần kết nối 2 thứ đó lại với nhau, hay còn gọi là trỏ Tên miền về Hosting.
Tên miền là địa chỉ website, để người khác có thể xem được thông tin giới thiệu, sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp. Hosting là nơi chứa toàn bộ dữ liệu website của bạn.
Có 2 cách để trỏ tên miền về hosting, bạn chỉ cần làm 1 trong 2 cách là được:
  1. Trỏ tên miền về Name Server của Hosting
  2. Trỏ tên miền về địa chỉ IP của Hosting
Cách đầu tiên thì nhanh gọn và đơn giản hơn nhiều, bạn chỉ cần trỏ tên miền về name server xong là website sẽ hoạt động ngay lập tức, toàn bộ service khác cũng sẽ được tự động kích hoạt theo.
Nếu bạn không chuyên, hãy ưu tiên lựa chọn phương án số 1.

1. Trỏ tên miền về Name Server của Hosting

Sau khi Hosting được kích hoạt, bạn sẽ nhận được một email chứa toàn bộ thông tin cần thiết để sử dụng, trong đó có 2 địa chỉ Name server, cái mà chúng ta cần trỏ tên miền đến. Tiêu đề địa chỉ email thường là “New Account Information“.
Ví dụ mail của Hawk Host:
Ví dụ mail của StableHost:
Giờ chỉ cần vào trang quản lý tên miền, thay đổi name server, đợi vài phút cho tên miền cập nhật là xong.
Mình có một số bài hướng dẫn quản lý tên miền ở các nhà cung cấp phổ biến, trong đó có phần thay đổi name server, mời bạn tham khảo thêm:
Để kiểm tra tên miền đã thay đổi name server xong chưa, bạn có thể Whois ở https://who.is, thông tin update nhanh, không bị cache.
Lưu ý: với hosting sử dụng cPanel, sau khi thay đổi name server, nếu muốn thay đổi các record, bạn hãy vào cPanel, click Advanced Zone Editor để cấu hình.

2. Trỏ tên miền về địa chỉ IP của Hosting

Cách này phức tạp hơn một chút so với cách trên, tuy nhiên bạn có toàn quyền lựa chọn name server, thao tác quản lý các record thuận tiện hơn, record cập nhật nhanh, tận dụng được một số dịch vụ cao cấp của name server.

2.1. Xác định địa chỉ IP của Hosting

Đầu tiên, cần phải xác định địa chỉ IP của gói Hosting mà bạn đã đăng ký.
Nhiều bạn sử dụng luôn địa chỉ IP có trong mail thông tin Hosting, tuy nhiên, đôi lúc đây không phải địa chỉ IP để bạn trỏ tới, dẫn đến gặp thông báo lỗi defaultwebpage.cgi như hình bên dưới:
Lưu ý: thông báo lỗi Default Web Site Page hay bị cache, nên dù bạn đã update lại IP chuẩn, nhưng vẫn gặp lỗi. Lúc này hãy xóa hết browser cache hoặc sử dụng trình duyệt ẩn danh để truy cập lại vào website.
Để lấy IP chuẩn, bạn hãy login vào cPanel, trong phần DOMAINS nhấn vào Advanced Zone Editor.
Địa chỉ IP sẽ xuất hiện như bên dưới:
Sau khi có được IP, giờ chúng ta trỏ tên miền về IP.
Do không dùng name server của nhà cung cấp Hosting, do đó bạn cần lựa chọn name server cho tên miền, có 2 lựa chọn:
  1. Dùng name server mặc định của nhà cung cấp tên miền
  2. Dùng name server trung gian, như CloudFlarePowerDNS của Namecheap

2.2. Nếu dùng name server mặc định của nhà cung cấp tên miền

Thông thường, khi đăng ký mặc định tên miền sẽ sử dụng luôn name server của nhà cung cấp. Nếu như bạn đã lỡ trỏ sang name server khác thì cần phải trỏ lại, trong giao diện quản lý tên miền kiểu gì cũng có lựa chọn cho bạn thay đổi về record default này.
Nếu bạn tìm không thấy, hãy để lại tên nhà cung cấp bằng cách comment bên dưới mình sẽ hướng dẫn chi tiết.
Sau khi chắc chắn tên miền đang trỏ về name server mặc định, tùy từng nhà cung cấp sẽ có hướng dẫn để bạn trỏ về IP Hosting khác nhau, mình đã chuẩn bị các bài hướng dẫn chi tiết mời bạn tham khảo:
Đợi một lúc để hệ thống cập nhật IP mới là xong. Một số nơi update rất lâu, có thể tới 48 giờ, ví dụ như 1&1, hoặc Z.com cũng chậm, bạn lưu ý kiên nhẫn chờ nhé.
Có 2 record cần thiết bắt buộc phải có để tên miền hoạt động được bình thường, đó là record @ (hay domain.com) và record www (hay www.domain.com). Bạn lưu ý trỏ cả 2 record này về IP Hosting, kiểm tra bằng cách ping.

2.3. Nếu dùng name server trung gian

Nếu bạn dùng name server trung gian, không dùng của nhà cung cấp tên miền, tùy từng dịch vụ mà có hướng dẫn riêng.
Hiện tại mình đã có hướng dẫn chi tiết sử dụng CloudFlare, dịch vụ DNS miễn phí tuyệt vời nhất trên thế giới bạn nên dùng. Ngoài nhiệm vụ chính là trỏ IP, CloudFlare còn hỗ trợ rất nhiều service khác giúp tăng tốc website hoặc tăng thêm bảo mật.
Một số dịch vụ khác trong thời gian tới mình sẽ bổ sung thêm hướng dẫn trên Canh Me, bạn nhớ theo dõi blog thường xuyên nhé.
Chúc bạn thành công.